Hình thức sở hữu

29/10/2025
Hình thức sở hữu

Trong hệ thống pháp luật dân sự, khái niệm sở hữu đóng vai trò quan trọng, không chỉ xác định quyền lợi cá nhân mà còn định hình mối quan hệ giữa mọi người trong xã hội. Các hình thức sở hữu như sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung không chỉ phản ánh cách thức phân chia tài sản mà còn thể hiện bản chất của các mối quan hệ xã hội. Mỗi hình thức sở hữu đều có những quyền hạn và trách nhiệm riêng. Bài viết từ Luật Emerald sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn sâu sắc về các hình thức sở hữu này, từ đó giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật hiện hành.

1. Khái niệm hình thức sở hữu

Hình thức sở hữu là cách thức thể hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Trong cùng một chế độ sở hữu có thể tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, tương ứng với mỗi hình thức sở hữu có những chủ sở hữu nhất định. Mỗi hình thức sở hữu mang những đặc điểm riêng biệt, do đó pháp luật quy định những cơ chế điều chỉnh riêng phù hợp với từng loại hình này.

Pháp luật dân sự xác định rằng, tùy thuộc vào hình thức sở hữu, chủ sở hữu sẽ có cách thức thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong những phạm vi và giới hạn khác nhau. Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quyền sở hữu bao gồm ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu.

Từ đó có thể hiểu, hình thức sở hữu chính là biểu hiện cụ thể của quyền sở hữu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể và tài sản trong khuôn khổ pháp luật.

2. Quy định về các hình thức sở hữu

Bộ luật dân sự hiện hành kế thừa và làm rõ các hình thức sở hữu trước đây: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội, sở hữu của tổ chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp. So với trước đây, luật loại bỏ khái niệm sở hữu hỗn hợp như một hình thức độc lập và thay thế khái niệm sở hữu nhà nước thành sở hữu toàn dân. Mỗi hình thức sở hữu có những đặc trưng riêng, nên pháp luật cũng có những quy định riêng thích hợp với mỗi loại hình thức sở hữu cụ thể như sau:

  • Sở hữu toàn dân

Sở hữu toàn dân được quy định từ Điều 197 đến Điều 204 Bộ luật Dân sự 2015 gồm nội dung như sau:

Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu cao nhất trong chế độ xã hội chủ nghĩa, theo đó các tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và các tài sản quan trọng khác thuộc về toàn thể dân cư và được Nhà nước đại diện quản lý, vì lợi ích chung của xã hội. Về bản chất, sở hữu toàn dân là một dạng sở hữu chung nhưng có tính chất đặc thù: chủ thể của quyền sở hữu là toàn bộ mọi người dân của quốc gia, nên vị trí pháp lý và vai trò của tài sản này được coi trọng hơn so với các dạng sở hữu chung thông thường. Vì vậy, Bộ luật Dân sự 2015 xác lập sở hữu toàn dân như một hình thức sở hữu độc lập nhằm khẳng định tầm quan trọng của nó trong quan hệ dân sự.

  • Hình thức sở hữu riêng

Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

  1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
  2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

Như vậy sở hữu riêng được hiểu là một loại hình thức mà những tài sản thuộc quyền sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Và quyền sở hữu riêng này có giá trị đối với những loại tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị.

 

Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

  1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Nội dung quyền của chủ sở hữu trong hình thức sở hữu riêng được thể hiện như sau: chủ sở hữu hưởng đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, và không có bất kỳ chủ thể hay tổ chức nào được quyền can thiệp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác hoặc khi việc can thiệp là cần thiết để ngăn chặn hành vi trái pháp luật, gây hậu quả cho xã hội hoặc ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng. Chủ sở hữu được sử dụng, chiếm hữu và định đoạt tài sản hợp pháp của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích hợp pháp khác; tuy nhiên, việc thực hiện các quyền này không được gây thiệt hại hoặc xâm phạm đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, lợi ích công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

  • Hình thức sở hữu chung

Sở hữu chung là quyền sở hữu của nhiều chủ thể đối với cùng một tài sản, được xác lập theo thỏa thuận, pháp luật hoặc tập quán. Sở hữu chung gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất; pháp luật còn ghi nhận một dạng là sở hữu chung hỗn hợp cho các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn chung. Nội dung của hình thức sở hữu chung được quy định từ Điều 207 đến Điều 220 tại Bộ luật dân sự 2015, bao gồm các nội dung như sau:

  • Sở hữu chung theo phần: phần quyền sở hữu của mỗi chủ thể được xác định rõ theo tỷ lệ, giá trị, diện tích hoặc lợi ích; quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần đó, trừ khi có thỏa thuận khác. (Điều 209, Bộ luật Dân sự 2015)
  • Sở hữu chung hợp nhất: phần quyền sở hữu không xác định; các chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ ngang nhau; bao gồm loại có thể phân chia và loại không phân chia. (Điều 210, Bộ luật Dân sự 2015)
  • Sở hữu chung của cộng đồng: quyền sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, sóc, các cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản hình thành theo tập quán, do các thành viên đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc phát sinh từ nguồn hợp pháp khác nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. (Điều 211, Bộ luật Dân sự 2015)
  • Sở hữu chung của thành viên gia đình: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo thỏa thuận giữa các thành viên; nếu không thỏa thuận, áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần. (Điều 212, Bộ luật Dân sự 2015)
  • Sở hữu chung của vợ chồng: là dạng sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia; vợ chồng có quyền ngang nhau trong quản lý và định đoạt. (Điều 213, Bộ luật Dân sự 2015)
  • Sở hữu chung trong nhà chung cư: phần diện tích và trang thiết bị dùng chung là tài sản chung hợp nhất của các chủ căn hộ; quyền và nghĩa vụ của chủ căn hộ ngang nhau, trừ khi có thỏa thuận khác. (Điều 214, Bộ luật Dân sự 2015)
  • Sở hữu chung hỗn hợp: tài sản hình thành từ vốn góp của các chủ thể thuộc nhiều thành phần kinh tế, chịu quy định liên quan đến góp vốn, quản lý và phân chia lợi nhuận. (Điều 215, Bộ luật Dân sự 2015)

3. Ý nghĩa của các hình thức sở hữu

Tính thống nhất với Hiến pháp

Phân loại hình thức sở hữu phản ánh và cụ thể hóa tinh thần Hiến pháp 2013 về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc xác định hình thức sở hữu dựa trên cách thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản, không chỉ dựa vào danh tính chủ sở hữu.

Vai trò của Nhà nước

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thực hiện thống nhất quản lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể hóa vai trò này bằng việc xác định rõ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản công, từ đó đảm bảo sự nhất quán và minh bạch trong quản lý tài sản công.

Thái Nguyên

Trên đây là nội dung bài viết tìm hiểu giấy chứng nhận lưu hành tự do. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến vấn do giấy chứng nhận lưu hành tự do hay các vấn  đề khác thì vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline: 1900 299 289, hoặc gửi câu hỏi trực tiếp tại website: emeraldlawfirm.vn hay email: emerald.VAA@gmail.com để được đội ngũ luật sư của Luật Emerald hỗ trợ kịp thời và chính xác.

Tư vấn pháp luật